GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TÁM CÂU THIỆU CHƯỞNG PHÁP
(Chưởng pháp ca quyết thích nghĩa)
Bát Thiềm Đại Sư của Thiếu Lâm rất tinh về chưởng pháp, người đã khổ luyện 20 năm không ngừng. Vì cần mẫn luyện tập nên Đại Sư ngộ ra được chưởng pháp ca quyết để truyền đời sau. Nay tác giả mạng phép tiền nhân mang ra giải thích, chú nghĩa những chỗ quan trọng trong ca quyết, ý những mong giúp ích hậu tấn phần nhỏ nào đó thôi.
Bài ca quyết gồm tám câu, ngoài ra không biết còn nữa không nhưng tác giả chỉ thu thập được bấy nhiêu, hiện không nghe ai nói thêm được điều gì mới.
1) CHÍ KHÍ ĐAN ĐIỀN THỐ
Huyệt đan điền vị trí cách dưới rốn 1 tấc rưởi còn có tên là Khí hải, nằm trên đường Nhâm mạch, theo nhà võ thi Đan điền là trung tâm của thân thể. Khi mà tụ được ở đây thì bộ vững, sức chỉnh, tâm tĩnh, mà ba điều ấy nhà võ Nội Ngoại đều chú trọng. Thố có nghĩa là phát ra. Toàn câu có nghĩa là : “Khí tụ lại nơi Đan điền, Kình lực từ Đan điền phát xuất...”
2) TOÀN LỰC CHÚ CHƯỞNG TÂM
Dùng chưởng có thể tạo nên sức, nhưng dùng chưởng có thể dồn sức vào chưởng mới là hay. Quán kình (dồn sức) nhà võ có hai phép : Nội gia luyện khí để dẫn kình. Ngoại gia luyện kình để đạo dẫn kình. Thiết Sa chưởng là luyện Kình quán Kình.
3) ÁN THỰC THỦY DỤNG LỰC
Bí quyết dùng chưởng là trước thử rồi tới Án sau mới Phát. Nếu dùng được đầu ngón tay đụng được (Thám, thử) hư thực của địch thì bèn dùng chưởng Án lấy để nó không biến hóa rồi mới dùng sức ở chưởng căn phát ra hạ địch.
4) THỐ KINH TUY KHAI THANH
Khi phát kình tấn công địch cần phải phối hợp với khí thế. Tiếng hô có hai tiếng : “Hừ) và “Há”. “Hừ” dùng để thâu Kình. “Há” dùng để phát Kình. Thư (chậm chạp, vừa phải) khí có thể trợ giúp Kình lực. Như đột nhiên hét lên (hô) và phát Kình đánh địch có thể làm cho địch bỗng giật mình, phân thần trong giây phút, chút xíu thời gian đó đủ để ta nhả chưởng lực đánh trúng y rồi.
5) THÔI NGHI TRIỀU THƯỢNG KHỞI
Dùng chưởng đánh địch muốn cho địch bay bổng lên ngã ra sau (ngã ngửa) thì thích nghi nhất là đánh vào khoảng từ tim xuống tới rún.
Trước nhất hãy thám xem thực hư, rồi thu thân hạ thấp tấn bộ, hạ hai cùi tay xuống thấp, song chưởng Án thực, vận sức nơi chưởng căn, hô to một tiếng “Há" trợ khí, chưởng căn hướng lên phía trên Thôi (đẩy) lên. Trúng địch thì địch sẽ bay lên ngã về sau. Nhưng nều muốn địch ngã ngửa thôi thì Thôi từ cổ họng xuống tới tim địch thôi.
6) KHẨN BỨC ĐOẠN MÃ ĐĂNG
Khẩn bức là địch Tấn ta Thối, địch Thoái ta Tấn. Đoạn mã là bộ (bước tấn) áp gần nhau. Khẩn bức thì xuất chưởng có sức, đoạn mã thì có thể tự cố. Đăng là chỉ trong lúc ra chưởng phát sức phối hợp với sức hậu mã bộ, vì tấn nầy mạnh mẽ.
7) TAM TỰ : TRIÊM, ÁN, THỐ
- Triêm là dùng ngón tay dò thám
- Án là dùng chưởng đè lên chỗ dò thám thấy thực
- Thố là phát kình lực ra
8) ĐÔ DỤNG TIỂU THIÊN TINH
Tiểu thiên tinh là chỗ đầu cườm tay còn gọi là chưởng căn, khi dựng đứng bàn tay lên thì đầu các ngón tay là ngọn, thì cuối bàn tay là gốc tức là Tiểu thiên tinh.
Tiểu thiên tinh dùng tấn công tốt nhất vào các huyệt :
Cửu vĩ, Kỳ môn v.v... đều dùng Tiểu tinh tức Liễu Diệp chưởng pháp, Ấn chưởng của nội gia là dùng chưởng tâm đánh địch mới là chánh tông.
|