Thiên hà (Đỗ Phủ)
天河
當時任顯晦,
秋至轉分明。
縱被浮雲掩,
猶能永夜清。
含星動雙闕,
半月落邊城。
牛女年年渡,
何曾風浪生。
Thiên hà
Đương thì nhiệm hiển hối
Thu chí tối phân minh
Túng bị vi vân yểm
Chung năng vãn dạ thanh
Hàm tinh động song khuyết
Kiện nguyệt lạc biên thành
Ngưu nữ niên niên độ
Hà tằng phong lãng sinh
Dịch Nghĩa
Tuỳ theo thời mà khi sáng khi mờ
Thu đến thì vô cùng tỏ rạng
Dù có lúc bị màn mây mỏng che
Nhưng rốt cuộc vẫn trong trẻo suốt đêm
Chứa sao lay động trên 2 cửa khuyết
Đưa bóng trăng xế ở thành biên giới
Năm năm, Ngưu Lang Chức Nữ qua sông
Chưa từng có sóng gió nổi lên
Thiên hà
(Người dịch: Lê Nguyễn Lưu)
Khi mờ khi lại tỏ
Thu đến rạng tinh anh
Mây mỏng dù che chắn
Đêm dài vẫn sáng thanh
ánh sao lay cửa khuyết
Bóng nguyệt xế bên thành
Ngưu Nữ năm năm vượt
Chưa từng dậy sóng xanh
|