
08-09-2009, 10:41 PM
|
Guest
|
|
Bài gởi: n/a
Thời gian online:
|
|
Ở Trung Quốc “nước Yến” là nước nào? “Thái thủ” là chức quan gì?
Trích:
Hỏi: Tôi xem TV, trong nhiều phim lịch sử Trung Quốc, thường nghe người thuyết minh nói đến “nước Yến” hoặc “Đại Yến”, rồi lại nói đến chức quan “Thái thủ”. Tôi cũng có đọc sách nên biết “Thái thú” là chức quan của các quan lại Trung Quốc sang đô hộ nước ta thời Bắc thuộc, như Tô Định, hoặc Tích Quang, Nhâm Diên v.v. Cho tôi hỏi “nước Yến” là nước nào? Và chức quan “Thái thủ” là chức quan gì? Nó có liên quan gì đến chức quan “Thái thú” hay không? (Nhà giáo Huỳnh Huyên – Đà Nẳng).
Trả lời: Chúng tôi cũng nhiều lần nghe như vậy, và khi theo dõi phần phụ đề chữ Hán, thì mới biết đó là sự nhầm lẫn.
1. Về nước Yến (!) Ở Trung Quốc hoàn toàn không có nước nào tên Yến hoặc Đại Yến cả, mà chỉ có nước Yên hoặc Đại Yên mà thôi. Chữ “Đại” đặt trước tên nước để chỉ sự hùng mạnh, như: Đại Tống, Đại Thanh, Đại Minh, Đại Đường… Tổ tiên ta cũng đặt quốc hiệu là Đại Việt hoặc Đại Cồ Việt.
Cách đọc “nước Yên” thành “nước Yến” là do sự nhầm lẫn về mặt chữ. Chữ Yên 燕 có hai âm đọc:
a. Yến (âm Bắc Kinh đọc là [yàn] nghĩa là con chim én.
b. Yên (âm Bắc kinh đọc là [Yàn] dùng để chỉ tên nước.
Yên là một nước nhỏ của Trung Quốc vào thời Chiến Quốc, về sau bị Tần Thuỷ Hoàng thôn tính khi thống nhất Trung Quốc. Nói đến nước Yên thì gần như người ta nhớ đến câu chuyện tráng sĩ Kinh Kha vượt sông Dịch để vào nước Tần hành thích bạo chúa Tần Thuỷ Hoàng.
2. Về chức quan “Thái thủ” (!) Đây chính là chức quan “Thái thú” 太 守 như ông nói. Âm Bắc Kinh đọc là [tài shòu].
Theo Tân biên cổ kim Hán ngữ đại tự điển thì thủ 守 có hai âm đọc:
a. Thủ (âm Bắc Kinh đọc là [shŏu]): có nhiều nghĩa, nhưng nghĩa phổ biến là phòng giữ, như cố thủ; phòng thủ…
b. Thú (âm Bắc Kinh đọc là [shòu]): chức quan thời phong kiến. Đời Tần, thú dùng để chỉ chức quan cai trị một châu huyện, gọi là quận thú 郡 守, đến đời Hán Cảnh Đế mới đổi là Thái thú; về sau được dùng để gọi chung quan thái thú, thứ sử. Chữ thú này được dùng trong các từ Thái thú chỉ tên chức quan, hoặc tuần thú 巡 守 (cũng viết là 巡 狩) để chỉ việc thiên tử đi kinh hành…
Theo chỗ chúng tôi tra cứu thì có một vài tự điển Trung Quốc hiện đại lại phiên âm 太 守 là [tài shŏu], như vậy có thể đọc là “Thái thủ”. Song cách đọc “Thái thú” đã được những bậc túc nho nước ta dùng cả mấy trăm năm qua, thì không có lý do gì để đọc là “Thái thủ” cả.
(KTNN số 638, ngày 01.05.2008)
|
|