Xem bài viết đơn
  #12  
Old 05-04-2008, 04:34 PM
ngoctulaa's Avatar
ngoctulaa ngoctulaa is offline
Cái Thế Ma Nhân
 
Tham gia: Mar 2008
Đến từ: Nơi có Tình Yêu em dành cho anh
Bài gởi: 617
Thời gian online: 56
Xu: 0
Thanks: 0
Thanked 27 Times in 16 Posts
Thuần Chính Đệ Thập Nhất Thủ

VIỆT ĐIỂU NAM PHI



1. DẪN NHẬP

Thủ thứ mười một trong Thuần-chính thập nhị thủ nguyên thủy có tên là Việt Điểu Nam Phi, để ví thân thể Việt-nữ đẹp như chim, phải chống với đối thủ cầm dao tấn công. Trong đại hội Bình-than, Trấn Bắc đại tướng quân Hoài-văn hầu Trần Quốc-Toản đã đóng vai người cầm đao tấn công Thủy-Tiên công-chúa bằng 24 chiêu khác nhau. Công-chúa chống lại được cả. Nhưng sau đó Hầu kiểm lại, trong 24 chiêu đó có nhiều chiêu giống nhau, nên sửa đổi còn 12 chiêu. Nhân-huệ vương Trần Khánh-Dư đề nghị đổi là Hoa gian hữu cước, nghĩa là trong bụi hoa có gai. Ý chỉ rằng người con gái Việt xử dụng thủ này tuy đẹp nhưng rất nguy hiểm. Khi chép vào bộ Đông-a di sự Thái-sư Trần Nguyên-Đán lại sửa là Phá kiếm diệu thức.

Mười hai chiêu đều mang tên một loài chim , với ý nghĩa của các động tác bao hàm bên trong.

Nguyên lý căn bản trong thủ này là:

- Dùng thân pháp và nhãn pháp thật tinh tường, để tránh lực đối thủ rồi phản đòn.
- Dĩ nhu chế cương. Sau khi đoạt được đao rồi thì áp dụng Dĩ bỉ chi đao, hoàn thi ư bỉ thân. Nghĩa là dùng dao đâm lại đối thủ.
- Phải áp dụng nguyên lý động trung cầu tĩnh, nếu thiếu bình tĩnh thì nguy hiểm vô cùng.

Khi đối thủ dùng dao, là đã biết rằng ta biết võ, hơn nữa sợ rằng dùng tay không thắng được ta, phải dùng dao. Đối thủ dùng dao tấn công ta là không còn thiện cảm, mà chỉ có ý duy nhất là giết chết ta mà thôi. Cho nên khi ra chiêu, phải thật nhanh, tốc độ thần tốc. Trả đòn cũng cần dũng mãnh, sao cho một chiêu là hạ đối thủ được rồi, không thể để đến chiêu thứ nhì nữa.

Các chiêu thức xử dụng trong thủ này đều khó, nên phải luyện đi, luyện lại thật nhiều lần, lâm sự xử dụng mới thành thuộc và can đảm. Phải nhớ định lý Động trung cầu tĩnh. Nghĩa là khi ra chiêu thủ, cước hoạt động, cương nhu hiệp nhất, nhưng phải bình tĩnh, trong lòng không có sợ sệt, nhất là lúc nào cũng giữ cho hơi thở điều hòa.

2. NỘI CÔNG KHÍ CÔNG ÁP DỤNG

2.1. Nội công
Luyện lại nội công về trửu (cùi chỏ của cương thuật)
Luyện lại đao pháp,
Luyện lại nhãn pháp.

2.2. Khí công
Hồi soạn thảo pho TCTNT, Công-chúa Thủy Tiên có đưa ra một thức khí công đặc biệt phải luyện, để chân khí lưu thông, gia tăng nội lực. Khi Hưng Ninh vương Trần Quốc-Tung (Tuệ Trung Thượng-sĩ) nhuận sắc, ngài đã đề nghị thay thế bằng một thức Thiền-công. Nay xin chép cả hai vào đây.

2.2.1. Khí công

- Đứng Trung-bình tấn.
- Hấp khí, dùng khí tức quy nguyên.
- Thổ khí, dẫn khí từ Phế, Tâm, Tâm bào theo Thủ Tam-âm ra đầu ngón tay.
- Đổi sang Đinh-tấn. Chuyển khí ra lạc mạch, rồi dẫn sang Thủ-tam dương kinh. Hai tay phát quyền; trái trước, phải sau hướng về trước. Mỗi chiêu lại thổ khí thực mạnh. Phát liền 5 trái, bốn phải.
Hết môt tức, trở lại từ đầu.

2.2.2. Thiền-công

- Lập tấn, hai tay chắp lại như lễ Phật,
- Trụ tâm: trước mặt là một quỷ A-tu-la, hay ác hổ!
- Hấp khí, dẫn khí từ chân lên ngực, đưa ra tay,
- Chuyển sang Trung-bình tấn hoặc Đinh-tấn.
- Thổ khí, hay tay xỉa về trước, tưởng tượng như đánh bay quỷ A-tu-la, hay ác hổ đi.
- Hết một tức. Luyện lại từ đầu.

3. CÁC CHIÊU THỨC

3.1. CHIÊU THỨ NHẤT
TIÊN NHÂN THÁI DƯỢC

TƯ THỨC
- Ta và đối thủ đứng đối diện. Đối thủ dắt dao ở bụng, định rút ra tấn công ta.

GIẢI THOÁT
- Vì đối thủ chưa có tấn công, nên không có giải thoát.

PHẢN CÔNG
- Áp dụng định lý TIÊN HẠ THỦ VI CƯỜNG.
- Tiến lên một bước, tay trái chụp vào cườm tay phải đối thủ, nhưng vẫn để cho đối thủ rút dao ra.
- Tay phải chụp vào cổ tay phải đối thủ. Tay trái buông tay đối thủ, trấn ngay yết hầu đối thủ.
- Chân phài lùi lại sau chân phải một bước, người quay về phải 90 độ.
- Tay ghì mạnh cổ tay đối thủ vào ngực. Tay trái đẩy cằm đối thủ ra sau.
- Đối thủ đau, buông tay ra, dao rơi xuống.
- Chân trái luồn ra sau hai chân đối thủ quét mạnh về trước. Tay trái gạt mạnh đối thủ ra sau. Tay phải xuyên qua hai chân đối thủ đỡ lên cao, vật đối thủ ngã lộn một vòng. Khóa hai chân theo chiều âm.

3.2 CHIÊU THỨ NHÌ
PHI YẾN PHI HOA

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng đối diện, dùng dao chĩa thẳng vào cổ, ngực đâm tới.

GIẢI THOÁT
- Khi đối thủ đâm thẳng tới, di thân lạià phía sau trái một bước tránh lực đối thủ. Khi đối thủ đâm tới vỹ-lực, tiến lên nửa bước, tay trái biến thành trảo chụp mặt dưới cổ tay phải đối thủ theo tư thức Lưỡng-nghi dương. Khi trúng rồi biến ra Hậu-thiên.
- Đối thủ đánh không trúng, lại bị đẩy, mất trọng tâm.
- Tay phải chụp mặt âm cổ tay phải đối thủ, vặn theo chiều thuận, làm đối thủ đau nghiêng người về trước. Đồng thời chân trái trấn trước chân phải đối thủ. Tay trái xuyên vào hầu đối thủ, dùng nách đè vai đối thủ xuống. ĐỐI THỦ BỊ KỀM CHẾ.

PHẢN CÔNG
- Gạt chân trái đối thủ về sau, trầm vai trái xuống, giật tay phải về sau. Đối thủ ngã xuống đất.
- Phi cước đá vào yếu lộ trên người đối thủ.

3.3 CHIÊU THỨ BA
VIỆT ĐIỂU SÀO NAM

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng trước mặt, quay lưng về ta. Dùng đao xử dụng chiêu thức Bình-nam.

GIẢI THOÁT
- Trường hợp chỉ xảy ra khi ta đứng sát đối thủ.
- Lùi một bước về phía tay trái. Khi đối thủ đâm đến vỹ-lực tay phải chụp cổ tay trái đối thủ đẩy lên cao. Tay trái chụp huyệt Kiên-tĩnh phải đối thủ ấn xuống.
- Đối thủ đau, buông đao ra và bị kiềm chế.

PHẢN CÔNG
- Tay trái giật mạnh vai đối thủ xuống.
- Tay phải kéo tay phải đối thủ lên. Đối thủ thành phế tật, tay phải gẫy.

3.4 CHIÊU THỨ TƯ
ÂU DU ĐÔNG HẢI

TƯ THỨC
- Ta đứng ngang hông phải đối thủ. Tay phải đối thủ cầm dao xử dụng chiêu thức Bình-đông đâm vào tiền lộ ta.

GIẢI THOÁT
- Lùi ra sau một bước tránh chính lực đối thủ. Đối đâm hụt, muống thu tay về, ta tiến lên một bước. Tay phải chụp cổ tay đối thủ, thuận đà đẩy ra sau đối thủ.
- Chân phải tiến lên một bước trấn sau hai chân đối thủ gạt về trước. Tay phải gạt hầu đối thủ, đẩy về sau, đối thủ ngã ngựa.

PHẢN CÔNG
Khi đối thủ ngã, vặn người cho mũi đao đối thủ chĩa vào lưng đối thủ theo nguyên lý
Dĩ bỉ chi đao hoàn thi ư bỉ thân.

3.5 CHIÊU THỨ NĂM
HẠC MINH CỬU CAO

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng trước mặt, cầm dao xử dụng tư thức Thái-cực dương, Hậu-thiên từ trên cao đâm xuống mặt và ngực ta.

GIẢI THOÁT
- Áp dụng nguyên lý Tiên hạ thủ vi cường
- Tiến lên một bước, chân phải trấn sau chân phải đối thủ, tay trái chụp vào khủy tay phải đối thủ, đẩy lên trên. Tay phải xuyên qua hông phải đối thủ chuyển ra sau lưng chụp huyệt Kiên-tĩnh kéo xuống. Đối thủ mất trọng tâm nghiêng người về phía sau buông rơi đao.
- Tay trái buông tay đối thủ ra, chụp hầu bóp mạnh, đẩy ra sau. Chân phải quét hai chân đối thủ. Đối thủ ngã ngửa.

PHẢN CÔNG
- Ngã đè lên đối thủ, tay chụp dao phản công.

3.6 CHIÊU THỨ SÁU
THANH VĂN VU THIÊN

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt ta, dùng dao đâm xéo từ dưới lên trên theo tư thức Tiên-thiên, Thái-cực âm. Có hai trường hợp xảy ra:
a. Ta đứng gần đối thủ, đối thủ sẽ chĩa mũi dao chếch vào bụng, ngực.
b. Khi ta đứng xa, đối thủ sẽ chĩa dao vào cổ, ngực.
Phàm đối thủ dùng vũ khí đâm thẳng tới, phải chuyển thân qua một bên né tránh chính lực đối thủ. Ví dụ như hổ vồ mà đứng trực diện đỡ, hổ đã nặng, thêm sức lao tới nữa thì chắc chắn không đương nổi. Phải né tránh, rồi nhân hổ vồ trượt mà phản đòn thôi.

TRƯỜNG HỢP THỨ NHẤT

GIẢI THOÁT
- Chân trái đứng vững. Chân phải bước ra sau chân trái một bước, người quay 90 độ về phải làm mũi đao đối thủ đâm trượt
- Mượn sức đánh sức, tay trái đánh vào cổ hoặc khuỷu tay. Làm cho đối thủ nghiêng sang trái.

PHẢN CÔNG
- Tay phải chụp cổ tay đối thủ quay theo chiều thuận, từ 180 độ đến 360 độ đối thủ đau, buông đao ra.
- Tay trái quặp cổ đối thủ giật về phải.
- Chân trái quét hai chân đối thủ. Đối thủ ngã úp sấp. Khi đối thủ ngã buông tay đối thủ ra. Phóng theo đối thủ dùng phi cước tấn công

TRƯỜNG HỢP THỨ NHÌ

GIẢI THOÁT
- Thừa lúc đối thủ từ dưới đâm xéo trở lên, lùi lại một bước, nghiêng thân về sau cho dao đối thủ đâm trượt.

PHẢN CÔNG
- Hai tay xòe thành chưởng chụp theo tay phải đối thủ, mượn sức đánh sức đẩy trở lên, làm đối thủ mất trọng tâm nghiêng về trước.
- Xử dụng tư thức Tiên-thiên cước đá vào bụng, ngực, hạ bộ đối thủ. Đối thủ bị tuyệt căn bản.
- Hai tay vặn tay đối thủ giật mạnh sang phải
- Đối thủ ngã úp sấp, dùng cước phản công đối thủ.

3.7 CHIÊU THỨ BẢY
Ô THƯỚC ĐÔNG PHI

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng trước mặt, tay phải cầm đao đâm vòng ngang hông trái ta theo tư thức: Trấn-đông, Lưỡng-nghi dương.

GIẢI THOÁT
- Chân phải lùi ra sau một bước, người nghiêng về sau tránh chính lực đối thủ.
- Tay trái chụp cổ tay phải đối thủ, giật về trước. Chân trái xử dụng Hậu-thiên cước vào đầu gối đối thủ.

PHẢN CÔNG
- Tay phải chụp cổ tay phải đối thủ cùng tay trái vặn theo chiều thuận. Đối thủ đau, chúi xuống..
- Khủy tay trái xuyên vào cánh tay đối thủ, đè cánh tay đối thủ xuống. Đối thủ bương đao ra.
-Cùi chỏ trái đánh Bình-đông vào Thái-dương đối thủ. Tay phải giật đối thủ sang phải. Chân phải quét hai chân đối thủ. Đối thủ ngã úp sấp.

3.8 CHIÊU THỨ TÁM
HỒNG NHẠN TÂY PHI

TƯ THỨC
- Tay trái đối thủ cầm đao xử d?ng tư thức Lưỡng-nghi âm, Trấn-tây vào tiền lộ ta.

GIẢI THOÁT
-Chỉ khi nào ta và đối thủ đứng sát nhau, đối thủ mới xử dụng chiêu thức này. Căn bản giải thoát là thoái bộ, tránh lực tuyến đối thủ.
-Lui chân phải ra sau một bước, người nghiêng về sau. Chờ cho mũi dao vượt qua trước ngực:
*Tay trái chụp cổ tay phải đối thủ, đẩy mạnh theo lực tuyến đối thủ.
*Chân phải tiến lên một bước trấn sau chân phải đối thủ.
*Tay phải xuyên qua vai trái kẹp cổ đối thủ, vật vòng sang trái cho đối thủ ngã ngữa xuống đất.

PHẢN CÔNG
-Bẻ tay phải cho đao rơi ra. Tay phải bắt lấy đao.
-Chân trấn ngay ngược đối thủ, chĩa đao vào cổ đối thủ.

3.9 CHIÊU THỨ CHÍN
PHỤNG VŨ TIÊU SƠN

TƯ THỨC
-Đối thủ đứng trắc diện với ta về phía phải ta. Tay phải cầm đai chĩa vào ngực ta. Tay trái nắm tóc ta

GIẢI THOÁT
-Chú ý đến tay phải đối thủ, không cần chú ý đến tay trái.
-Tay trái chụp lưng bàn tay đối thủ. Tay phải chụp cổ tay đối thủ, vặn theo chiều nghịch đẩy trở ra. Đối thủ đau, buông đao.

PHẢN CÔNG
-Tay trái đoạt đao, chân phải bước về phải trấn sau hai chân đối thủ. Cùi chỏ phải đánh Bình-đông vào cằm đối thủ, tay phải đâm đao vào ngực đối thủ.

Ghi chú
-Nếu không nhặt, đoạt được đao, đối thủ đánh rơi đao xuống đất, thì dùng cùi chỏ phải đánh Bình-đông vào cằm đối thủ. Đối thủ đau, buông tay nắm tóc ra. Tay phải thuận đà gạt đối thủ ngã ngữa, dơ chân lên.Tay trái bốc đùi đối thủ vật xuống đất. Chiêu này rất khó xử dụng cần tập nhiều.

3.10 CHIÊU THỨ MƯỜI
HẠC PHI YÊN TỬ

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng sau cầm đao đâm theo tư thức Hậu-thiên vào đầu, mặt ta.

GIẢI THOÁT
- Thân pháp phải tinh tường. Khi thấy đối thủ xuống tay, ngã bổ về trước, hai tay chống xuống đất.
- Chân phải đá Bình-nam vào ngực đối thủ.

PHẢN CÔNG
- Chuyển thân đứng dậy, quay về sau 180 độ. Đối thủ trở thành đứng trước ta. Tay phải chụp cổ tay phải đối thủ đẩy vòng sang phải. Chân trái tiến lên một bước trấn sau hai chân đối thủ. Tay trái xuyên vào vai phải đối thủ, quặp cổ đối thủ giật cho ngã ngữa.
- Đối thủ ngã, hai tay bẻ tay phải đối thủ đoạt đao. Dùng đao phản công đối thủ.

2.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT
PHỤNG-HOÀNG PHÙNG VŨ

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng sau, tay phải cầm dao, tay trái khóa cổ. Đao chĩa vào đầu ta như đe dọa.

GIẢI THOÁT
- Thừa lúc đối thủ đâm trở xuống, tay trái chụp cổ trong tay phải đối thủ. Tay phải đồng thời chụp phía ngoài khuỷu tay phải đối thủ.
- Thuận thế bướcvề trước một bước. Vận dụng yêu lực quật đối thủ qua đầu.

PHẢN CÔNG
- Hai tay bẻ tay đối thủ đoạt đao. Dùng đao hoặc cước phản công.

3.12 CHIÊU THỨ MƯỜI HAI
KHỔNG TƯỚC THĂNG THIÊN

TƯ THỨC
- Đối thủ đứng sau, tay trái túm tóc, tay phải cầm đao dí vào lưng, cạnh sườn ta.

GIẢI THOÁT
- Tiến xéo về trước trái nửa bước, tay phải vòng ra sau chụp cổ tay phải đối thủ đẩy về phải. Tay trái chụp lưng bàn tay đối thủ bẻ theo chiều âm, đoạt đao.
- Chân phải lùi sau một bước, trấn sau chân trái đối thủ. Khuỷu trái đánh Bình-nam vào ngực đối thủ.

PHẢN CÔNG
- Tay trái xử dụng Bình-tây đao vào ngực đối thủ.
Tài sản của ngoctulaa

Chữ ký của ngoctulaa
[SIZE="6"][COLOR="Blue"] nhớ nhà[/COLOR][/SIZE]
Trả Lời Với Trích Dẫn